BS Trần Hữu Hiền
Viêm gan B có tỷ lệ lưu hành cao ở châu Á, đặc biệt ở Việt Nam chúng ta. Bệnh nguy hiểm ở chỗ thầm lặng (có thể bạn đang mang virus mà bạn cũng không biết nếu không làm xét nghiệm máu!), nhưng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao như xơ gan và ung thư gan. Vì vậy, chúng tôi biên soạn tài liệu này mục đích để phổ biến kiến thức về viêm gan B một cách rộng rãi với những tài liệu đáng tin cậy.
1. Viêm gan B là gì?
Viêm
gan B là bệnh gây viêm gan do nhiễm virus viêm gan B (hepatitis B virus – HBV),
một loại virus thuộc họ Hepadnaviridae có 8 type kháng nguyên.
Khi
virus nhiễm xâm nhập tế bào gan, tế bào miễn dịch sẽ nhận diện và tiêu diệt tế
bào bị nhiễm (vì vậy mà tăng men gan). Nếu diệt hết virus trong giai đoạn 6
tháng đầu tiên bị nhiễm (giai đoạn cấp) thì cơ thể sẽ sạch virus và có thể có
kháng thể chống lại virus. Nếu diệt không hết virus thì sẽ dẫn đến viêm gan B
mãn tính (nhiễm trên 6 tháng).
2. Viêm gan B có phổ biến
không?
Theo
WHO, toàn thế giới có khoảng 260 triệu người mang HBV mãn tính, 2/3 số này ở
châu Á.
Ở
Việt Nam, trong một nghiên cứu (cắt ngang tại cộng đồng với 1047 đối tượng) thì
tỷ lệ lưu hành là 8,9%, trong một nghiên cứu khác ( cắt ngang, 1200 mẫu máu) là
14%.
3. HBV lây qua đường nào
và không lây qua đường nào?
HBV
thường lây qua đường máu, tinh dịch, dịch tiết cơ thể từ người nhiễm sang người
lành. HBV cũng lây qua đường quan hệ tình dục, sử dụng chung các dụng cụ y tế,
và từ người mẹ bị nhiễm sang con lúc sinh.
HBV
không lây khi dùng chung đồ dùng ăn uống, ôm, hôn, bắt tay, ho, hắt hơi. HBV
không lây qua thực phẩm và nước ô nhiễm như một số virus viêm gan khác.
4. Khi bị nhiễm HBV cơ
thể biểu hiện triệu chứng gì?
Khi
bị viêm gan B cấp tính cơ thể sẽ biểu hiện các triệu chứng sau khi bị nhiễm vài
tuần hoặc vài tháng:
Sốt,
mệt
Chán
ăn
Nôn,
buồn nôn
Vàng
da
Đau
bụng
Phân
bạc màu
Nước
tiểu đậm màu
Đau
khớp
Khi
bị viêm gan B mãn tính cơ thể sẽ không biểu hiện triệu chứng gì, nhưng vẫn có
thể phát hiện virus trong máu. Khi bị nhiễm khoảng 30 năm, triệu chứng mới phát
hiện ra, gan bị tổn thương dai dẳng trong suốt thời gian này. Khi triệu chứng
xuất hiện thì tương tự như giai đọan cấp tính, lúc này gan đã bị tổn thương nặng.
5. Viêm gan B có nguy hiểm
không?
Có.
Nguy hiểm bởi vì viêm gan B là một bệnh rất âm thầm, người mang virus cũng như
người bình thường.
Nhiễm
virus viêm gan B (HBV) có thể dẫn đến các bệnh về gan như: suy gan, xơ gan, ung
thư gan. 80% các trường hợp ung thư gan là do nhiễm HBV mãn tính.
Mỗi
năm trên thế giới có 780.000 người chết
bởi các biến chứng do nhiễm HBV mãn tính, bao gồm cả xơ gan và ung thư gan.
Viêm gan mãn Xơ gan Ung thư gan |
6. Bệnh nhân bị viêm gan
B cấp tính có điều trị không?
Không.
Khi bệnh nhân viêm gan B cấp tính (HbsAG (+) và HbcAb-IgM (+)) thì bệnh sẽ tự
giới hạn ở 95% người lớn và không cần điều trị kháng virus. Thuốc kháng virus
chỉ điều trị ở các bệnh nhân viêm gan B mãn tính.
7. Tất cả bệnh nhân viêm
gan B mãn tính đều phải trị không?
Không.
Chỉ điều trị những bệnh nhân phát hiện virus đang hoạt động và tế bào gan đang
bị hủy. Cụ thể, chỉ điều trị khi men gan ALT>2 lần giá trị bình thường,
HBeAg (+). Hoặc khi HBeAg (-) thì làm xét nghiệm nồng độ HBV DNA bằng PCR, khi
> 2000 IU/ml.
8. Mục tiêu điều trị viêm
gan B là gì?
Giảm
sinh sản virus và ngăn ngừa tổn thương tế bào gan, biểu hiện bằng sự chuyển huyết
thanh HBeAg (-), HBeAb (+)
9. Các thuốc nào có thể
điều trị viêm gan B?
Hiện
tại có 7 thuốc điều trị, tuy nhiên có 3 thuốc ưa dùng: Pegylated Interferon alpha-2A,
Tenofovir, Entecavir.
Pegylated Interferon alpha-2A
|
Entecavir
|
Tenofovir
|
|
Tác dụng kháng virus
|
++
|
++++
|
++++
|
Thời gian sử dụng
|
52 tuần
|
> 1 năm
|
> 1 năm
|
Đường dùng
|
Tiêm dưới da
|
Uống
|
Uống
|
Đề kháng
|
Chưa ghi nhận đề kháng
|
Có
|
Chưa ghi nhận đề kháng
|
Tác dụng phụ
|
Phổ biến
|
Ít phổ biến
|
Ít phổ biến
|
Giá thành
|
Đắt
|
Thấp hơn
|
Thấp hơn
|
Chuyển huyết thanh Antigen-e (1 năm)
|
30%
|
15-25%
|
15-25%
|
10. Theo dõi khi đang điều
trị viêm gan B như thế nào?
Theo
dõi định lượng HBV DNA và men gan ALT mỗi 3 tháng. Ngoài ra cần kiểm tra chức
năng thận ít nhất 1 lần/năm khi dùng thuốc uống (Entecavir và Tenofovir).
11. Điều trị viêm gan B
có hồi phục được tiền xơ gan (fibrosis) và xơ gan?
Có.
5 năm điều trị với tenofovir, 51% bệnh nhân hồi phục tiền xơ gan và 74% không
còn xơ gan. Kết quả cũng tương tự với một số nhỏ bệnh nhân điều trị kéo dài với
entecavir.
Ở
những bệnh nhân xơ gan tiến triển và xơ gan mất bù dùng thuốc uống cũng có thể
kéo dài thới gian sống.
12. Viêm gan B có thể dự
phòng không?
Có.
Viêm gan B có thể dự phòng bằng cách tiêm vaccin.
Tư vấn và điều trị viêm gan B và C xin liên hệ:
Bác sĩ Trần Hữu Hiền
Zalo: 0987842200
Email: dr.hien90@gmail.com
Điều trị hết bệnh trong 3 tháng
theo phác đồ của WHO
với chi phí thấp nhất hiện nay
Tài liệu tham khảo
3. Prevalence of hepatitis B & hepatitis C
virus infections in potential blood donors in rural Vietnam http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22885267
4.
Centers for Disease Control and Prevention. Hepatitis B information for health
professionals http://www.cdc.gov/hepatitis/hbv/
5.
Regression of cirrhosis during treatment with tenofovir disoproxil fumarate for
chronic hepatitis B: a 5-year open-label follow-up study. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23234725
6.
Meta-analysis: oral anti-viral agents in adults with decompensated hepatitis B
virus cirrhosis http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1365-2036.2011.04990.x/abstract;jsessionid=8B573A9CC90664F305E8F0DCAE937D43.f01t03
7.
Study of Liver Diseases (AASLD) Practice Guidelines for Management of Chronic
Hepatitis B http://www.aasld.org/sites/default/files/guideline_documents/ChronicHepatitisB2009.pdf